[Cách cài đặt] Cài đặt SQL Server 2008


9/6/10      
Trước khi cài đặt SQL Server 2008 bạn cần phải chắc chắn rằng máy của bạn sẽ đáp ứng được các yêu cầu đối với SQL Server 2008. Có rất nhiều các yêu cầu khác nhau về SQL Server 2008 mà máy phải đáp ứng, nó phụ thuộc vào phiên bản SQL Server bạn đang cài đặt và nền tảng hệ điều hành đang sử dụng. Trước khi cài đặt SQL Server 2008, bạn nên xem lại trang web sau đây để xác định các cài đặt máy đúng cho môi trường của bạn: http://msdn.microsoft.com/en-us/library/ms143506.aspx.

Mục đích của bài viết này sẽ cài đặt một phiên bản đánh giá của SQL Server 2008 Enterprise Edition. Từ các cơ sở hệ thống điều hành này, chúng tôi sẽ cài đặt SQL Server trên phiên bản Windows 2003 Enterprise Edition SP1. Máy trong ví dụ này cũng được cài đặt cấu hình với các ổ đĩa C, D, E, F, G; chúng ta sẽ sử dụng các ổ đĩa khác nhau để đặt các thành phần khác nhau của SQL Server.

Backup và khôi phục SQL 2008


     
Trong bài này, chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn việc backup và khôi phục cơ sở dữ liệu SQL Server. Ngoài việc giới thiệu các tùy chọn backup chuẩn như Full Backups và Differential Backups, các tính năng mới của SQL Server 2008 như Backup Compression cũng sẽ được giới thiệu trong loạt bài này. Backup từ SQL Server Management Studio cũng như từ tiện ích dòng lệnh. Bên cạnh đó còn có việc backup cơ sở dữ liệu hệ thống cho người dùng đã tạo các cơ sở dữ liệu. Xem xét đến Scheduled Backups, kiểm tra độ bảo mật và các vấn đề đăng nhập có liên quan đến việc chuyển cơ sở dữ liệu từ máy chủ test sang máy sản xuất.

Full Backup

Để bắt đầu, chúng tôi bắt đầu bằng giới thiệu về Full Backups, Full Backups có thể được hiểu là một cách đơn giản nhất để cung cấp một giải pháp backup hoàn tất. Full Backup sẽ tạo một file chứa toàn bộ cơ sở dữ liệu, gồm có Transaction Logs. (Trong phần tiếp theo chúng tôi sẽ giới thiệu về Transaction Logs và các mô hình khôi phục Recovery Models). Khi xem một cơ sở dữ liệu từ bên trong SQL Server Management Studio Object Explorer, bạn sẽ bắt gặp một số đối tượng khác nhau như Tables, Views, Stored Procedures và Security.

Giới thiệu về Joomla


1/6/10      
Joomla! là một hệ quản trị nội dung mã nguồn mở (tiếng Anh: Open Source Content Management Systems). Joomla! được viết bằng ngôn ngữ PHP và kết nối tới cơ sở dữ liệu MySQL , cho phép người sử dụng có thể dễ dàng xuất bản các nội dung của họ lên Internet hoặc Intranet.

Joomla có các đặc tính cơ bản là: bộ đệm trang (page caching) để tăng tốc độ hiển thị, lập chỉ mục, đọc tin RSS (RSS feeds), trang dùng để in, bản tin nhanh, blog, diễn đàn, bình chọn, lịch biểu, tìm kiếm trong Site và hỗ trợ đa ngôn ngữ.



Joomla được phát âm theo tiếng Swahili như là 'jumla' nghĩa là "đồng tâm hiệp lực".

Joomla! được sử dụng ở khắp mọi nơi trên thế giới, từ những website cá nhân cho tới những hệ thống website doanh nghiệp có tính phức tạp cao, cung cấp nhiều dịch vụ và ứng dụng. Joomla có thể dễ dàng cài đặt, dễ dàng quản lý và có độ tin cậy cao.

Sử dụng Nginx và memcached để tăng tốc Apache trên Debian Lenny


11/1/10      
Trong bài viết này, tôi giới thiệu cách thức cài đặt Nginx kết hợp với memcached trên Debian "lenny" 5.0 nhằm tăng hiệu năng phục vụ của web server mà ở đây là Apache 2.2. Bài viết này là tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau trên Internet và là bản ghi chép của tôi trong quá trình nâng cấp một web server thực tế có lượng truy cập lớn.
1. Giới thiệu

Gần đây, web server mà tôi quản lí (phi vụ lợi) có lượng truy cập tăng đột biến mà không phải vì bị tấn công. Tải (load) của server những lúc cao điểm thường lên ~40 trong khi chỉ có 8 cores phục vụ với 8GB RAM. Công việc tối ưu bắt đầu.


Chúng tôi chỉ có một server duy nhất nên web server, db server được đặt chung với nhau. Điều này là một bất lợi lớn. Nhưng không sao, chúng ta phải chấp nhận vì có một server tốt như thế để hoạt động phi vụ lợi là rất tốt rồi.

Hướng dẫn cài đặt Nginx, PHP trên CENTOS, REDHAT


     
Nginx (phát âm giống "engine x") là một máy chủ web (web server), proxy ngược (reserve proxy) và e-mail proxy (IMAP/POP3) nhẹ, hiệu năng cao, sử dụng giấy phép kiểu BSD. Nó có thể chạy trên UNIX, Linux, các dòng BSD, Mac OS X, Solaris và Microsoft Windows.

Bước # 1: Bật EPEL repo


ngnix mặc không được cài đặt trên hệ thống. Bật EPEL repo để có thể cài phiên bản nginx ổn định nhất:
# rpm -Uvh http://download.fedora.redhat.com/pub/epel/5/$(uname -m)/epel-release-5-3.noarch.rpm

Bước# 2: Cài đặt ngnix


Gõ dòng lện sau để cài nginx:
# yum install nginx

Cấu hình SSHd server dùng Private Key


8/10/09      
Test trên Distro CentOS
Client Windows XP dùng Putty client và Puttygen.

1. Cấu hình SSHD server
Mở file: /etc/ssh/sshd_config

Bỏ dấu # trước dòng

MaxAuthTries 3 -> Nghĩa là sau 3 lần không login thành công sẽ kick.

AuthorizedKeysFile .ssh/authorized_keys -> dùng key được thiết lập

PasswordAuthentication no -> dòng này rất quan trọng, không cho phép đăng nhập bằng password.



2.Gen và Addkey

Sau khi setup sshd dùng private key thì khi Client login với user nào nó sẽ check public key trong file .ssh/authorized_keys.

Ví dụ login root thì nó sẽ check trong /root/.ssh/authorized_keys.
Login LM thì nó sẽ check trong /<homedircủaLM>/.ssh/authorized_keys
và key của user đó phải có owner của user đó.

Rồi. Đơn giản genkey dùng Puttygen , sau khi gen xong, lưu ý PUBLIC KEY phải nằm trên file authorized_keys trên server, và ta save private key xuống máy client của chúng ta, nhớ set password.

Sử dụng Email Google Apps


     
[caption id="" align="alignleft" width="150" caption="google app"]google-apps
[/caption]

Bây giờ thì khác rồi, Google Apps đã mở dịch vụ này và cho phép mọi cá nhân có thể sử dụng và đăng ký. Bạn chỉ cần một domain dạng abc.com thì bạn có thể tạo tới 100,000 địa chỉ email có dung lượng tương đương gmail.com và được hỗ trợ ngôn ngữ tiếng việt. Dung lượng của email dạng abc.com sẽ tăng theo dung lượng gmail và cực kỳ an toàn. Bạn có thể tạo một đường link để check email cho domain đó dạng mail.abc.com giống như của blog này: http://mail.blogviet.info

Bạn không cần giỏi về IT mà vẫn có thể làm được, tôi xin giới thiệu các bước cơ bản để bạn có thể tạo một email của riêng mình. Xin lấy ví dụ là bạn đang sử dụng dịch vụ email tại GoDaddy nhé. Tại sao lại lấy GoDaddy làm ví dụ vì thời gian kích hoạt cho dịch vụ Google Apps là nhanh nhất, khoảng 5-10 phút thay vì 48-72 giờ như các dịch vụ khác.

Bước 1: Đăng ký domain ở bất kỳ nhà cung cấp nào ví dụ GoDaddy chẳng hạn

Bước 2: Bạn đăng ký một tài khoản tại Google Apps (đã có Tiếng Việt) và chọn loại tài khoản miễn phí Standard Edition

Bước 3: Nhập domain mà bạn muốn sử dụng và xác minh mình là người sở hữu domain đó qua các bước nhỏ sau.

Giới thiệu

Website hướng dẫn các thủ thuật, cách cài đặt, cấu hình các phần mềm. Các thông tin công nghệ và hướng dẫn lập trình...

facebook.com/dung.phamtrung.9

phamtrungdung@gmail.com

Copyright © 2016. Cách cài đặt. Ghi rõ nguồn khi lấy tin từ trang này